Có thể tham khảo trong khoảng kết quả phân tích của ĐH Tổ quốc Thủ đô sau 3 năm thực hiện kỳ thi bình chọn năng lực của ĐH Quốc gia Thủ đô, trong đó có 2 năm chấp hành bình chọn trên diện rộng với số lượng gần 65.000 lượt thí sinh (TS) năm 2015 và gần 85.000 lượt TS năm 2016. Trung tâm Khảo thí ĐH Tổ quốc Hà Nội bắt đầu phân tích, đối sánh kết quả thi của các năm và đánh giá tương quan giữa điểm thi đánh giá năng lực với điểm thi THPT đất nước và kết quả học tập năm lớp 12 với mẫu dò xét khoảng 1.600 học sinh (SV) đã trúng tuyển tham gia một số trường ĐH thành viên và khoa trực thuộc của ĐH Quốc gia Thủ đô.
Kết quả tương đương trong 2 năm
Kết quả phân tách tổng điểm bài thi đánh giá năng lực năm 2015 và 2016 cho thấy phổ điểm bài thi của cả 2 năm đều có phân bố chuẩn, bằng vận cả 2 phía.
So sánh tổng điểm bài thi bình chọn năng lực năm 2015 và 2016 |
Hình 1 cho thấy năm 2015 điểm làng nhàng là 76,60 với độ lệch chuẩn là 14,586. Năm 2016 điểm nhàng nhàng là 75,21 với độ lệch chuẩn là 13,936.
Tương tự, độ biến thiên của điểm thi năm 2016 gần như thường đổi mới so với năm 2015 (18,88% năm 2015 và 18,5% năm 2016). Hay nói cách khác, bài thi đánh giá năng lực đã được chuẩn hóa, có mức độ phân hóa tốt.
Phân tích, so sánh đánh giá kết quả thi của các phù hợp phần (trong hình 2, 3, 4) cho thấy: toán, ngữ văn, khoa học tự nhiên (KHTN) và khoa học xã hội (KHXH) của các TS tham dự thi năm 2015, 2016 cho kết quả hoàn toàn hệt nhau nhau và cho thấy các thích hợp phần của bài thi có tài năng phân loại rất tốt.
So sánh điểm phần toán bài thi năm 2015 và 2016 |
So sánh điểm phần ngữ văn bài thi năm 2015 và 2016 |
So sánh điểm phần tự lựa chọn bài thi bình chọn năng lực năm 2015 và 2016 |
Hình 5 dưới đây cho thấy có sự tương đương về kết quả giữa 2 năm 2015 và 2016 khi tiến hành so sánh cụ thể điểm trung bình và độ lệch chuẩn của các phần toán, ngữ văn, KHTN và KHXH.
So sánh điểm thành phần bài thi năm 2015 và 2016 |
Điều đó có thể khẳng định bài thi đánh giá năng lực đã đo đúng năng lực của các TS nhập cuộc dự thi và có tính bất biến rất cao với toàn bài thi và từng thích hợp phần của bài thi.
SV có điểm thi đánh giá năng lực cao thì điểm thi THPT cao
Phân tích phổ điểm cho thấy điểm bài thi đánh giá năng lực và điểm thi THPT đất nước tổng phù hợp 3 môn theo khối đều khá gần trục đường cong chuẩn (phân chia hình chuông) (theo Hình 6) nhưng phổ điểm bài thi đánh giá năng lực có độ phân tán cao, khi mà phổ điểm thi THPT nước nhà có độ chụm cao.
Phổ điểm bài thi đánh giá năng lực và điểm thi THPT Đất nước |
Phân tách tương quan giữa kết quả thi đánh giá năng lực và kết quả tổng hợp 3 môn thi theo khối của số SV được khảo sát có kết quả như sau:
Tổng điểm bài thi ĐGNL |
Tổng 3 môn ra trường |
||
Tổng điểm bài thi ĐGNL |
Hệ số Pearson |
1 |
0,545** |
Mức ý nghĩa |
0,00 |
||
|
|
||
Tổng 3 môn tốt nghiệp |
Hệ số Pearson |
0,545** |
1 |
Mức ý nghĩa |
0,00 |
||
|
|
||
**. Hệ số có ý nghĩa ở mức 0.01. |
Bảng 1: Tương quan giữa điểm thi bình chọn năng lực và điểm thi THPT Nước nhà
Kết quả phân tách trong bảng 1 cho thấy có mối tương quan ở mức làng nhàng giữa điểm thi đánh giá năng lực và điểm thi THPT đất nước. Mức ý nghĩa cho thấy SV có điểm thi bình chọn năng lực cao thì có điểm thi THPT (tổ phù hợp 3 môn theo khối) cao. Tất nhiên không thể suy theo chiều ngược lại, do đó vẫn có SV đạt điểm thi THPT (tổ phù hợp 3 môn theo khối) cao nhưng điểm thi đánh giá năng lực thấp.
Hình 8 bộc lộ tương quan giữa từng phần thi với điểm thi tương ứng: Điểm thi đánh giá năng lực phần 1 có độ biến thiên cao hơn so với điểm thi THPT môn toán (23% so với 18%), điểm thi đánh giá năng lực phần 2 và điểm thi THPT môn văn có độ biến thiên khá tương đương (22% so với 20%), điểm thi bình chọn năng lực phần 3 và điểm thi THPT các môn tự chọn có độ biến thiên khá tương đương (16% so với 15%).
Tương quan giữa điểm từng phần bài thi ĐGNL và điểm thi các môn thi THPT Nước nhà tương ứng |
Điểm thi bình chọn năng lực tương đương kết quả học tập lớp 12
Hình 9 là kết quả phân tích điểm thi đánh giá năng lực và điểm làng nhàng học tập lớp 12 của đội ngũ SV được dò xét. Kết quả phân tách cho thấy: Số đông các SV đạt điểm thi đánh giá năng lực trong khoảng 70 điểm trở lên đều có kết quả học tập năm học từ mức làng nhàng trở lên (6,0). Những SV ở trong lực lượng khoảng điểm thi đánh giá năng lực trong khoảng 90 điểm trở lên đều có kết quả học tập trung bình ở mức giỏi (từ 8,0 trở lên). Như vậy bài thi đánh giá năng lực đề đạt đúng năng lực của các SV khi học tập ở bậc rộng rãi.
Phân bố điểm bài thi ĐGNL và kết quả học tập trung bình |
Xét theo từng phần thi bài thi đánh giá năng lực và kết quả học tập lớp 12 ở các môn tương ứng, phân tách cho kết quả trong Bảng 2:
Khối |
Điểm ĐGNL phần toán |
Kết quả học tập môn toán |
Điểm ĐGNL phần văn |
Kết quả học tập môn văn |
Điểm thi ĐGNL phần KHTN |
Kết quả học tập 3 môn theo KHTN |
Điểm thi ĐGNL phần KHNV |
Kết quả học tập 3 môn theo KHNV |
|
Thiên nhiên |
Điểm TB |
36,06 |
8,79 |
34,27 |
7,53 |
|
|
|
|
Độ lệch chuẩn |
5,81 |
0,63 |
3,70 |
0,71 |
|
|
|
|
|
Xã hội |
Điểm TB |
27,65 |
8,26 |
35,91 |
7,94 |
|
|
|
|
Độ lệch chuẩn |
7,81 |
0,82 |
3,31 |
0,68 |
|
|
|
|
|
Tổng |
Điểm TB |
33,04 |
8,6 |
34,86 |
7,68 |
24,75 |
8.47 |
23.22 |
8.26 |
Độ lệch chuẩn |
7,73 |
0,75 |
3,65 |
0,73 |
4.81 |
0.69 |
4.18 |
0.60 |
Bảng 2: So sánh kết quả thi đánh giá năng lực các phần với điểm thi nhàng nhàng các môn học lớp 12
Trong khoảng kết quả phân tách cho thấy:
Đối với môn toán: Kết quả học tập trung bình môn toán của khối tự nhiên là 8,79 lớn hơn kết quả làng nhàng của khối thị trấn hội (8,26). Như vậy SV có kết quả học môn toán cao thì điểm thi bình chọn năng lực phần toán cao. Khối thiên nhiên có kết quả học tập môn toán cao hơn khối xã hội thì điểm thi bình chọn năng lực phần toán của khối thiên nhiên cũng cao hơn khối xã hội.
Đối với môn ngữ văn: Điểm thi bình chọn năng lực cũng như kết quả học tập môn văn của khối thiên nhiên thấp hơn của khối thị trấn hội dĩ nhiên, độ không bằng nhau điểm giữa 2 khối này không quá lớn. Vấn đề đó chắc chắn đúng tính chất của bài thi đánh giá năng lực là bình chọn về mặt tư duy, tính đầy đủ chứ không thuần tuý chỉ là rà soát kiến thức.
Đối với phần thi tự chọn lựa: Kết quả kiểm tra tương quan cho thấy điểm thi đánh giá năng lực phần tự lựa chọn có mối quan hệ không chặt chẽ với kết quả học tập tổng hợp 3 môn theo khối. SV có điểm thi đánh giá năng lực phần tự lựa chọn cao chưa chắc đã có kết quả học tập cao. Trái lại, SV có điểm thi bình chọn năng lực thấp cũng chưa phải đều có kết quả học tập kém kém. Vấn đề này, cần được tìm hiểu chi tiết để giải nghĩa tính tương quan chưa chặt này.
Phù hợp các kỳ thi trên diện rộng
Từ những phân tách trên, có thể đưa ra các kết luận sau: Bài thi đánh giá năng lực có tính định hình về độ tin tưởng, độ giá trị và kĩ năng phân loại cao giống hệt trong cả 2 năm doanh nghiệp thi diện rộng. Bài thi có mối tương quan chặt với kết quả học tập lớp 12 và điểm thi THPT tổ quốc. Đặc biệt khi đi phân tách các phù hợp phần toán, ngữ văn và tự chọn đều có thể đánh giá phân loại được các TS. Cách thức thi bình chọn năng lực chẳng những thuận tiện mà còn bình chọn đầy đủ năng lực của TS, hạn chế hiện tượng học lệch, học tủ, đảm bảo công bằng khách quan nhất trong các chế độ đánh giá hiện giờ. Cơ chế thi phù hợp với những kỳ thi trên diện rộng, vừa tiết kiệm, dễ chơi mà vẫn đảm bảo bình chọn được đầy đủ, đúng mực năng lực người thi. Khác lạ, việc ứng dụng công nghiệp tin tức trong rà soát đánh giá là xu hướng phát hành của khoa học đo lường và bình chọn trên quả đât.
TS Trẹo Công Hồng
(Giám đốc Trọng tâm Khảo thí ĐH Nước nhà Hà Nội)
Tham khảo thêm: váy ngủ gợi cảm tphcm
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét